Lò hơi ghi xích
1. Giới thiệu về Lò hơi ghi xích
Năng suất sinh hơi: 10 – 50T/h
Áp suất làm việc: 1 – 5.3 MPa
Nhiệt độ hơi: 180 - 350°C
Hiệu suất: 80 – 82%
Nhiên liệu: Than cám Indo, cám 4A, viên nén, ...
Ứng dụng: Công nghiệp giấy, sản xuất đường, sản xuất lốp cao su, chế biến thức ăn, sản xuất bia, …
Lò hơi ghi xích là là loại lò hơi có buồng đốt có trình độ cơ khí hoá cao trong các loại buồng đốt ghi đốt nhiên liệu theo lớp. Đặc điểm của loại buồng đốt này là ghi xích chuyển động vô tận và lớp nhiên liệu chuyển động đồng thời với ghi.
2. Nguyên lý hoạt động lò hơi ghi xích:
- Nhiên liệu được đưa qua phễu rồi rót lên phần đầu của ghi xích, ghi xích quay với tốc độ khá chậm, khoảng từ 2 đến 30m/h, từ từ đưa nhiên liệu vào trong buồng lửa.
- Nhiên liệu nhận nhiệt từ buồng lửa và sản phẩm cháy được sấy nóng, sấy khô, thoát chất bốc và khi gặp không khí cấp một đưa từ ghi lên thì cháy, tạo ra sản phẩm cháy và tro xỉ.
- Nhiệt sinh ra được gia nhiệt bức hoặc đối lưu trong buồng đốt, khói sau khi ra khỏi buồng lửa thì đi gia nhiệt đối lưu và qua các bộ xử lý rồi được thải ra môi trường.
- Tro xỉ còn lại được rơi xuống hố xỉ rồi thải ra ngoài bằng bộ thải xỉ (ruột gà hoặc kiểu máng cào).
3. Ưu điểm của lò hơi ghi xích:
- Kết cấu đơn giản, dễ bảo hành và bảo dưỡng, chi phí đầu tư và điện năng tự dùng giảm đi nhiều.
- Trong một chu trình làm việc, chỉ có một nửa ghi làm việc cho nên tăng được tuổi thọ của ghi, mặt khác có thể tiến hành sửa chữa những lá ghi bị gãy, bị cháy (ghi vẩy cá) mà không cần thiết phải ngừng lò.
- Nhiệt thế diện tích ở trên ghi rất lớn nên lò khó bị tắt (có thể lên tới 1100 kW/m2).
- Công việc cấp than, thải xỉ được cơ giới hóa hơn so với các loại lò ghi tĩnh;
- Công suất lò có thể lên đến 50 tấn hơi/giờ.
- Duy trì áp suất ổn định khi tải ổn định.
- Hiệu suất lò có thể lên tới 82%.
4. Nhược điểm của lò hơi ghi xích:
- Công suất lò bị hạn chế vì không thể tăng diện tích mặt ghi, chiều dày lớp than ở trên ghi và tốc độ ghi lên quá những giới hạn cho phép.
- Lớp than cháy có nhiệt độ cao lò ghi dễ bị cháy, hư hỏng thay thế phức tạp. Chi phí bảo trì lớn.
- Buồng lửa chỉ thích ứng với những loại nhiên liệu có tính chất và cỡ hạt nhất định phù hợp với thiết kế. Đối với những loại nhiên liệu có cỡ hạt không đồng đều thì rất khó làm việc. Khi dùng nhiên liệu có cỡ hạt bé hơn thiết kế thì tổn thất do lọt tăng lên nhiều.
- Công nhân trải than, đánh lò trong quá trình vận hành, dẫn tới mức độ an toàn không cao.
- Thay đổi phụ tải mất nhiều thời gian.